Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thuốc điều trị ĐTĐ khác nhau, tùy theo thể trạng của người bệnh bác sĩ sẽ lựa chọn thuốc hoặc kết hợp thuốc thích hợp.
Thông tin từ BV Nội tiết Trung ương cho thấy, các thuốc điều trị ĐTĐ gồm có insulin và các thuốc uống. Insulin là nội tiết tố tuyến tụy có khả năng làm hạ đường máu bằng cách giúp đường vào trong tế bào cơ, gan và mỡ để sinh năng lượng cung cấp cho mọi hoạt động của cơ thể.
Các thuốc uống hạ đường huyết được phân loại dựa theo cơ chế tác dụng cơ bản của thuốc, gồm có: thuốc kích thích làm tăng tiết insulin, thuốc làm tăng nhạy cảm insulin và tăng sử dụng insulin ở ngoại vi, thuốc làm giảm hấp thu các chất đường bột sau ăn… Mỗi nhóm thuốc có cơ chế tác dụng khác nhau. Các thuốc và nhóm thuốc chính là:
Thuốc kích thích làm tăng tiết insulin: sulphonylurea (Gliclazide, Glibenclamide, Glipizid, Glimepiride, Glyburide), nhóm Meglitinide (Repaglinide và Nateglitinide).
Thuốc làm tăng nhạy cảm insulin: nhóm Biguanide – Metformin có tác dụng làm tăng nhạy cảm Insulin ở các mô ngoại vi, giảm sản xuất Glucose tại gan, làm chậm hấp thu chất đường bột trong ống tiêu hóa.
Nhóm ức chế men α – Glucosidase có tác dụng làm giảm hấp thu chất đường bột từ ống tiêu hóa vào máu.
Nhóm Thiazolidinedione mang lại tác dụng tăng nhạy cảm insulin.
Nhóm ức chế men DPP-4 giúp làm ức chế sự giải phóng glucagon, dẫn đến làm tăng tiết insulin.
Bên cạnh đó, một số thuốc lại gây rối loạn tiêu hóa đầy bụng hoặc tiêu chảy, ví dụ như Sulfonylurea, nhóm Biguanide – Metformin, nhóm ức chế men α – Glucosidase. Tác dụng phụ này có thể tránh được khi sử dụng với liều thấp hơn và uống sau khi ăn. Nếu vẫn còn cảm giác đầy bụng và bị tiêu chảy sau khi đã sử dụng theo đúng khuyến cáo, chắc chắn phải ngưng thuốc.
Một số thuốc gây giữ nước và có thể gây tác dụng xấu cho những bệnh nhân suy tim. Do vậy, thuốc rosiglitazone và pioglitazone không được dùng cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng tim. Hiếm gặp hơn là các tác dụng phụ trên gan, thận khi uống sulphonylurea hoặc chất ức chế DPP-4.
Hầu hết các tác dụng phụ của thuốc sẽ biến mất khi ngừng thuốc và không để lại di chứng về sau.
Khổ qua trị ĐTĐ: Thuốc đắng liệu có dã tật?
Cụ thể như khảo sát của nhà khoa học Thái Lan tại ĐH Naresuan được công bố trên tờ Journal of Ethnopharmacology năm 2011 cho thấy việc dùng hằng ngày 2.000 mg chất chiết xuất từ khổ qua trong vòng 4 tuần có thể giúp kéo giảm đáng kể mức độ đường trong máu của bệnh nhân ĐTĐ type 2.
Hay một khảo sát khác được công bố trên tờ British Jourrnal of Nutrition năm 2009 của các nhà nghiên cứu Canada thuộc Đại học Queen cho thấy khổ qua có thể giúp cải thiện tình trạng không dung nạp glucose và ức chế lượng đường trong máu sau bữa ăn.
Mặc dù, các khảo sát trên đã phát hiện được một số lợi ích kéo giảm lượng đường huyết của khổ qua cũng như giúp giảm thiểu tác hại cho người bệnh ĐTĐ. Tuy nhiên, các chuyên gia dinh dưỡng cũng đưa ra một vài cảnh báo khi sử dụng quá nhiều khổ qua có thể gây vấn đề cho dạ dày, tiêu chảy, thậm chí có thể gây nguy cơ đường huyết xuống quá thấp.
“Salacia – giải pháp toàn diện trong bệnh tiểu đường”
Từ trước đến nay, “Làm thế nào để tìm ra phương pháp điều trị bệnh tiểu đường hữu hiệu?” vẫn luôn là bài toán khó với các nhà nghiên cứu. Khả năng kinh tế là một chuyện, nhưng làm thế nào để tìm được phương pháp điều trị vừa ít ảnh hưởng đến sức khoẻ, vừa có khả năng ổn định đường huyết lâu dài?
Chính vì lẽ đó, GS.TS Yamahara – Chủ tịch Hội Đông Y Nhật Bản đã vận dụng kinh nghiệm ngàn đời của y học cổ truyền Ấn Độ để góp phần biến Salacia thành trà quý giúp ngăn ngừa biến chứng của ĐTĐ.
Nhờ loại trà này, ông đã giúp cho hàng trăm ngàn ca tiểu đường của Nhật Bản và các nước khác trên thế giới rời xa dần các viên thuốc tiểu đường mà không lo biến chứng, chung sống hòa bình với bệnh.
Bên cạnh những hiệu quả mang lại cho người bệnh ĐTĐ, trà thảo dược Salacia còn có tác dụng thải độc, giúp giảm cân, hạ mỡ máu.
Công dụng
Kiểm soát và phòng ngừa đường huyết, thanh lọc cơ thể, cải thiện thị lực, hạ mỡ máu, cải thiện giấc ngủ, hạ men gan, ổn định huyết áp, giảm stress cho người bệnh tiểu đường.
Thương hiệu: Salacia ET Extract Granule
Hoạt chất: Bột chiết xuất Salacia 50%, Digestion resistant Dextrin
Nguồn gốc nguyên liệu: Ấn Độ, Thái Lan
Đóng gói: 180g/ hộp (2g x 90 gói)
Thời hạn sử dụng: 3 năm kể từ ngày sản xuất